Chú đại bi 84 câu phiên âm tiếng Việt

Chú Đại Bi nằm trong “Kinh Đại bi tâm đà la ni”. “Phật nói Chú Đại bi là thần chú quảng đại viên mãn, thần chú vô ngại đại bi, thần chú cứu khổ. Trì chú đại bi thì diệt vô lượng tội, được vô lượng phước và chết thì sinh Cực Lạc”. Hôm nay Bangxephang.com xin gửi tới các bạn đọc lời kinh chú đại bị 84 câu chuẩn nhất ở ngay dưới bài viết này hãy tham khảo nhé!

Chú Đại Bi là gì?

Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, có 84 câu, 815 chữ. Trong kinh Phật được chia làm 2 loại là phần hiển và phần mực tức là phần kinh và phần câu chú, cụ thể:

Phần hiển: Là bày ra các ý nghĩa, chân lý trong Kinh để hành giả tụng niệm hoặc nghiên cứu để áp dụng tu tập gọi là “tụng Kinh minh Phật chi lý” để hiểu được công năng của câu kinh và câu chú gọi là phần hiển.

Phần mật: Là phần “câu Chú” từ câu chú “tâm đà la ni” cho đến câu 84 “Ta ba ha”. Phần câu chú là phần ẩn nghĩa, chỉ phạn ngữ và chỉ có chư Phật mới thấu hiểu còn hàng phàm phu thì không thể hiểu hết được ý nghĩa, công năng và lợi ích để hành trì.

Chú Đại Bi còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni,…

Đối với Phật tử theo tư tưởng Phật giáo Đại Thừa chắc chắn bất kỳ ai cũng biết đến Chú Đại Bi và những lợi ích mà thần chú mang lại. Bởi vậy, các Phật tử niệm thần chú này rất nhiều, họ thường đi chùa lễ Phật, phóng sinh, ăn chay và làm từ thiện.  Thần chú thường được hát hoặc tụng bằng tiếng Phạn chứ không phải dịch tiếng Anh hay tiếng Việt. Những bản dịch đòi hỏi người dịch phải nghiên cứu sâu về “ý nghĩa từ”.

Chú đại bi 84 câu phiên âm tiếng Việt

84 câu chú đại bi được chia theo từng câu rất dễ học

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ Đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11. Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
12. Nam mô na ra cẩn trì
13. Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
14. Tát bà a tha đậu du bằng
15. A thệ dựng
16. Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
17. Na ma bà dà
18. Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
19. Án. A bà lô hê
20. Lô ca đế
21. Ca ra đế
22. Di hê rị
23. Ma ha bồ đề tát đỏa
24. Tát bà tát bà
25. Ma ra ma ra
26. Ma hê ma hê rị đà dựng
27. Cu lô cu lô yết mông
28. Độ lô độ lô phạt xà da đế
29. Ma ha phạt xà da đế
30. Đà ra đà ra
31. Địa rị ni
32. Thất Phật ra da
33. Giá ra giá ra
34. Mạ mạ phạt ma ra
35. Mục đế lệ
36. Y hê di hê
37. Thất na thất na
38 A Ra sâm Phật ra xá lợi
39. Phạt sa phạt sâm
40. Phật ra xá da
41. Hô lô hô lô ma ra
42. Hô lô hô lô hê rị
43. Ta ra ta ra
44. Tất rị tất rị
45. Tô rô tô rô
46. Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
47. Bồ đà dạ bồ đà dạ
48. Di đế rị dạ
49. Na ra cẩn trì
50. Địa rị sắc ni na
51. Ba dạ ma na
52. Ta bà ha
53. Tất đà dạ
54. Ta bà ha
55. Ma ha tất đà dạ
56. Ta bà ha
57. Tất đà du nghệ
58. Thất bàn ra dạ
59. Ta bà ha
60. Na ra cẩn trì
61. Ta bà ha
62. Ma ra na ra
63. Ta bà ha
64. Tất ra tăng a mục khê da
65. Ta bà ha
66. Ta bà ma ha a tất đà dạ
67. Ta bà ha
68. Giả kiết ra a tất đà dạ
69. Ta bà ha
70. Ba đà ma kiết tất đà dạ
71. Ta bà ha
72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
73. Ta bà ha
74. Ma bà rị thắng yết ra dạ
75. Ta bà ha
76. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77. Nam mô a rị da
78. Bà lô kiết đế
79. Thước bàn ra dạ
80. Ta bà ha
81. Án. Tất điện đô
82. Mạn đà ra
83. Bạt đà gia
84. Ta bà ha.

Chú Đại Bi thiền tịnh tâm

Video dưới đây là chú đại bi 84 câu giúp thiền tịnh tâm hơn.

Bản chú đại bi trong nghi thức tụng niệm phổ thông

Bài chú đại bi này là lời kinh chú đại bi chuẩn được dịch từ Âm Phạn –> Âm Hán –> Âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại. Và cũng chính là bản chú đại bi trong video do thầy Trí Thoát tụng ở video bên dưới.

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (lặp lại 3 lần khi trì biến cuối cùng)

Chú đại bi trong tiếng Phạn (Sanskrit)

Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini svaràya.
Cala cala mama vimala muktir.
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhrish nina.
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
Padma kastàya svaha.
Nirakindi vagalàya svaha.
Mavari śankaraya svāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Lợi ích khi đọc trì tụng chú đại bi

Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma dịch (thời Đường), toàn bài chú này có 84 câu, người trì tụng thần chú đại bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại.

Hướng dẫn cách trì tụng chú Đại bi

Cách làm trì chú đại bi tại nhà

  • Trước hết bạn nên thanh tịnh nơi thân, tắm gội sạch sẽ, mặc quần áo gọn gàng sạch sẽ. Bạn chọn một nơi yên tĩnh, quang đãng, sạch sẽ khiến bạn cảm thấy thoải mãi dễ chịu.

Bạn có thể đối trước bàn thờ Phật hoặc đối trước ảnh Phật hoặc đối trước tượng Phật… Một bức ảnh bé có hình Đức Phật cũng đủ rồi.

  • Đảnh lễ Tam bảo, Quán Thế Âm Bồ Tát rồi chúng sanh (Quỳ lạy). Con xin cung kính đảnh lễ Chư Phật mười phương (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ Pháp mười phương (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ các vị Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác cùng Tăng sư và các vị theo học đạo Phật (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ tất thảy các vị chúng sanh khác (1 lạy) mong các vị cùng tôi tu tập đoạn trừ hết phiền não, khổ đau mà sớm an lạc tự tại.

Rồi phát nguyện sau đây:

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được mắt trí huệ.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện khéo.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau lên thuyền bát nhã.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được qua biển khổ.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau được đạo giới định.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên non Niết Bàn.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau về nhà vô vi.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.

Nếu con hướng về nơi non đao, non đao tức thời liền sụp đổ.

Nếu con hướng về lửa, nước sôi, nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.

Nếu con hướng về cõi địa ngục, địa ngục liền mau tự tiêu diệt.

Nếu con hướng về loài ngạ quỷ, Ngạ quỷ liền được tự no đủ.

Nếu con hướng về chúng Tu La, Tu la tâm ác tự điều phục.

Nếu con hướng về các súc sanh, súc sanh tự được trí huệ lớn.

Kế đến lại xưng niệm danh hiệu Phật A Di Đà.

Nam Mô A Di Đà Phật (21 lần).

Rồi khi tụng Chú Đại Bi thì tâm luôn nghĩ về một điều gì đó:

Có thể là bệnh tật nơi thân mà hình dung đang được chữa bệnh.

Có thể là khổ nơi những người thân mà hình dung ra đang đọc tụng ngay họ

Có thể là khởi lòng thương sót những con vật sắp bị đưa đi giết thịt mà hình dung bên cạnh chúng đọc tụng cho chúng nghe.

Có thể là khởi lòng thương sót chúng sanh đang đọa đày ở các cõi Địa ngục, Ngã quỷ… mà hình dung với thân trang nghiêm cao lớn với ánh sáng từ bi soi tới thân họ mà đọc tụng Chú Đại Bi để độ thoát họ.

Có thể thấy cha mẹ, ông bà người thân già yếu mà tụng Chú Đại Bi sống khỏe mạnh, đi nhẹ nhàng.

Có thể thấy những người thân hay làm những việc bất thiện mà tụng Chú Đại Bi để họ có thể tỉnh ngộ có cơ duyên được học đạo Phật.

Lưu ý khi trì tụng Chú Đại Bi

Trong phần hình trạng tướng mạo đã chỉ rõ mười đặc tính cốt yếu của Chú Đại Bi và phần quan trọng nhất đó là tâm Đại từ Bi. Do đó, mỗi lần trì tụng Chú Đại Bi hành giả hãy bắt đầu hướng tâm vào việc quán tưởng khởi lòng, thương xót tất cả chúng sanh. Khi trì tụng, hành giả cần lưu ý những điều quan trọng sau:

● Giữ gìn giới hạnh, đặc biệt là không sát, đạo, dâm, vọng

● Phải kiêng rượu thịt, các thứ như hành, hẹ, tỏi và đồ ăn hôi hám; tốt nhất là ăn chay

● Phải giữ gìn vệ sinh thân thể, thường xuyên tắm gội, thay trang phục sạch sẽ không nên để người có mùi hôi

● Trước khi trì chú phải đánh răng, súc miệng sạch sẽ.

Có mấy loại Chú Đại Bi? Các phiên bản của Chú Đại Bi

Chú Đại Bi thường dùng là Tâm Chú của Đức Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát, chủ yếu do Bất Không Kim Cương và Kim Cương Trí dịch vào khoảng giữa thế kỷ thứ 6. Các bản này được lưu truyền dưới 2 dạng là bản ngắn và bản dài

Bản dài (quảng dài)

Được ghi nhận qua các bài:

● Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát Đà La Ni ( Bất Không Kim Cương dịch)

● Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Nễ La Kiến Tha Đà La Ni ( Kim Cương Trí dịch)

● Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni (Chỉ Không dịch)

● Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Chú (Kim Cương Trí dịch)

Bản ngắn (lược bản)

Được ghi nhận qua các bài:

● Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quan Thế Âm Tự Tại Vương Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Ngại Tự Tại Thanh Cảnh Đại Bi Tâm Đà La Ni (Bất Không Kim Cương dịch)

● Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni (Bất không dịch)

● Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni ( Già Phạm Đạt Ma dịch)

Nguồn gốc của Chú Đại Bi

Nguồn gốc của Chú Đại Bi

Thần chú Đại Bi được rút từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, do Đức Phật Thích diễn nói trong một pháp hội trước mặt đông đủ các vị Bồ Tát, Thinh văn, Thánh chúng, Trời, Thần, Thiên, Long,….tại núi Bồ Đà Lạc Ca (Potalaka) – một hải đảo ở phía Nam Ấn Độ, nơi mà Đức Bồ Tát Quán Thế Âm thường trụ tích.

Bồ Tát Quán Thế Âm vì tâm đại bi với chúng sanh, muốn chúng sanh đạt được thành tựu tất cả các thiện căn, tiêu tan sự sợ hãi, sống lâu, giàu có. Và ngài cũng cho biết lý do ra đời của Chú Đại Bi.

Kinh điển thuật lại câu chuyện nguồn gốc Chú Đại Bi giữa Quán Thế Âm Bồ Tát và chư Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn, có có chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, nay xin nói ra vì muốn cho chúng sanh được an vui, trừ được bệnh tật, sống lâu trăm tuổi, giàu có, diệt trừ tất cả nghiệp áp, được xa lìa chướng nạn, được thành tự tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa” và sau đó là đọc Chú Đại Bi

Bồ Tát thuyết chú xong, cõi đất sau phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống, mười phương chư Phật đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng sinh đều được quả chứng.

Vui mừng trước đại thần chú, Ngài phát đại nguyện” “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”, lập tức Ngài thành tựu ý nguyện. Từ đó, hình ảnh Bồ Tát Quán Thế Âm ngàn tay ngàn mắt trở thành biểu tượng của Bồ Tát với sứ mệnh cứu khổ cứu nạn, ban vui cho chúng sanh.

Ngàn tay, ngàn mắt nói lên khả năng biến hóa tự tại, cái dụng biến vô biên của thần lực Từ bi và Trí tuệ tỏa khắp của Bồ Tát Quán Thế Âm. Ngàn mắt có thể soi chiếu vào tất cả cảnh giới đau khổ của nhân loại; ngàn tay để cứu vớt, nâng đỡ như Đức Phật giải thích với Ngài A Nam “tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu chúng sanh”.

CHÚ ĐẠI BI (VÔ LƯỢNG) – Masew, Khoi Vu

Sự kết hợp giữa kinh phật và âm nhạc giúp giới trẻ cảm nhận dễ dàng hơn rất nhiều của Masew – Khoi Vu

Tổng kết

Trên đây là thông tin lời chú đại 84 câu với các phiên âm tiếng việt và tiếng phạn được Bảng Xếp Hạng tổng hợp thông tin gửi tới các bạn đọc. Đọc chú đại bị giúp tâm bạn thanh tịnh và giải tỏa căng thẳng khá là hiệu quả. Truy cập bangxephang.com thường xuyên để cập nhật thêm nhiều tin tức mới mỗi ngày nhé!

Hãy Đánh Giá post