TOP 15 mẫu thuyết minh về chiếc nón lá hay đạt điểm cao

Thuyết minh về chiếc nón lá – Tổng hợp mẫu dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá, các bài văn thuyết minh về cái nón, thuyết minh về chiếc nón lá nước ta ngắn gọn, thuyết minh về chiếc nón lá lớp 8 ngắn nhất, thuyết minh về chiếc nón lá ngắn gọn lớp 9… Sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh khi làm bài văn thuyết minh về chiếc nón. Sau Nó là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng Bangxephang khám phá.

Khi nhắc đến nón lá phần đông người sẽ nghĩ ngay đến biểu tượng về sự duyên dáng của người phụ nữ Việt Namcó thể nói cùng với áo dài thì nón lá chính là biểu tượng văn hóa làm nên sự sai biệt của người phụ nữ Việt khi sánh vai cùng các nền văn hóa khác trên toàn cầu. Chính Vì điều đó, hiểu được nguồn gốc của chiếc nón lá cũng như hiểu một cách rõ ràng hơn về ý nghĩa của chiếc nón lá trong đời sống giúp các bạn học sinh trân trọng hơn về chiếc nón lá dân tộc. Sau Nó là các bài văn thuyết minh về chiếc nón lá, giới thiệu về chiếc nón siêu hay đã được Bangxephang tổng hợp. Mời các bạn cùng tham khảo. Bạn có thể xem thêm gợi ý Cách viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc

1. Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá đất nước ta.

Chiếc nón lá đất nước ta là một trong những vật dụng để che nắng che mưa duyên dáng và tiện lợi biến thành vật làm duyên đáng yêu cho những cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người nước ta ta.

II. Thân bài:

1. Cấu tạo:

– Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?…

– Cách làm (chằm) nón:

+ Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 – 15 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2 cm.

giải quyết lá: Lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp.

+ Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.

+ Trang trí: Nón một khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).

– một số nơi làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các địa điểm, khắp các vùng quê đất nước tamặc dù vậy một vài địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…

2. Công dụng: thành quả vật chất và giá trị tinh thần.

a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:

– Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì?

– những ảnh chụp đẹp luôn đi chung với chiếc nón lá. (Nêu VD)

– Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa:

+ Ca dao (nêu VD)

+ Câu hát giao duyên (nêu VD)

b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay:

Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành… Và nón cổ điển như nón lá… Đều không còn thứ tự ưu tiên khi dùng nữa. mặc dù vậy nón lá vẫn còn chất lượng của nó:

– Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD)

– Trong các lĩnh vực khác:

+ Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD).

+ Người VN có một điệu múa lá “Múa nón” rất duyên dáng.

+ Du lịch

III. Kết luận: Khẳng định thành quả tinh thần của chiếc nón lá.

2. Giới thiệu về chiếc nón lá đất nước ta

Khi nhắc đến các làng nghề truyền thống của nước ta thì chắc hẳn ai ai cũng sẽ nhớ đến chiếc nón lá.

xảy ra từ thời nhà Trần, nón lá được biết đến như một vật dụng che mưa che nắng vô cùng hưu ích cho người dân và trải qua hàng trăm năm, ngày nay nón lá đã trở thành 1 biểu tượng cho vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam.

Có rất phong phú nón lá mang đặc trưng bởi bàn tay khéo léo của nghệ nhân từng vùng như nón Gò Găng (sản xuất ở Bình Định); nón cụ (loại nón thường xảy ra trong các đám cưới miền Nam Việt Nam); nón ba tầm (loại nón phổ biến ở miền Bắc Việt Nam); nón bài thơ (ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng có lộng hình hoặc một số câu thơ); nón dấu (nón có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến); nón rơm (nón làm bằng cọng rơm ép cứng),… tuy nhiên thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp.

Để tạo ra một chiếc nón lá đẹp đẽ cũng phải trải qua rất nhiều công thức như: phơi lá, rẽ lá, là lá, vức vòng, dán nón, khâu nón, cạp nón, lồng nhôi… Và khâu nào cũng yêu cầu sự khéo léo, tỉ mỉ của mỗi người thợ.

Khâu trước tiên là chọn mua lá và sau đó phải đem phơi vài ngày để lá chuyển từ màu xanh sang trắng mới có thể trải nghiệm được.

Lá khi đã phơi khô sẽ được vò trong cát và tước nhỏ hay thường được gọi là rẽ lá. Tiếp đến là quá trình đem lá đi là phẳng. nếu như chỉ nhìn thôi, ta tưởng rằng rất đơn giản nhưng thực ra khâu này quyết định rất nhiều đến chất lượng nón. Dụng cụ là lá một chiếc lưỡi cày được nung nóng để miết lá. Miết làm thế nào cho tấm lá thật phẳng, nhẵn mà không bị giòn, bị rách và nhất là phải canh được độ nóng sao cho lá không bị cháy và không bị non.

Vức vòng hay còn gọi là làm khung nón cũng là một công đoạn cần thiết. Vòng nón được thực hiện bằng cật nứa vót nhỏ đều, khi nối bắt buộc phải tròn và không có vết. Khác với những loại nón ở nơi khác, nón Làng Chuông chỉ có 16 vòng giúp cho nón có độ bền chắc tuy nhiên vẫn giữ được sự mềm mại.

Vòng nón một khi coi như hoàn tất sẽ được xếp theo 3 lớp bao gồm 2 lớp lá lụi và một lớp mo nứa ở giữa.

Khâu nón (thắt nón) được xem là quá trình rất khó đòi hỏi sự khéo léo của mỗi người bởi nếu không khéo lá sẽ bị rách. điều cốt yếu nữa là mũi khâu đòi hỏi phải ngắn, lỗ nhỏ thì chiếc nón mới tròn, khít, mịn từ mép lá đến đường khâu. Cái tài của người thợ làng Chuông là các múi nối sợi móc khi khâu được dấu kín và khi nhìn vào chiếc nón chỉ thấy đều tăm tắp những mũi khâu… công việc chuẩn bị cạp nón hay thường được gọi là nức nón là công đoạn hoàn tất việc khâu.

Cuối cùng người nghệ nhân sẽ sử dụng những sợi chỉ nhiều màu sắc như: đỏ, xanh, trắng…để trang trí và tiến hành lồng nhôi để buộc quai nón.

Để chiếc nón bền nét hơn, người ta sẽ phết phía ngoài nón một lớp dầu thông mỏng để tránh thấm nước.

Trải qua hàng trăm năm lịch sử, tại thời điểm này nghề làm nón vẫn được lưu giữ và bảo tồn như Làng Chuông (Quốc Oai – Hà Tây) giúp tạo nên nét đẹp văn hóa cổ truyền của dân tộc nước ta.

3. Thuyết minh về chiếc nón lá ngắn nhất

Nón lá từ xưa đến nay đã biến thành nét đẹp văn hóa của người Việt, chiếc nón lá có sự gắn bó với người lao động Việt Nam, hình ảnh những thiếu nữ đôi mươi mặc áo dài, đội nón lá đã trở thành biểu tượng của người Việt. Hình ảnh có sức lay động và truyền cảm hứng với bạn bè về văn hóa, chúng ta.

Thuyết minh về chiếc nón lá hay chọn lọc

Nón lá thân thương với hình ảnh người con gái Việt mặc áo dài, tay cầm nón lá chính là biểu tượng du lịch. Tà áo dài là bộ quần áo truyền thống nón lá vật dụng không thể thiếu bởi nước ta nguồn gốc từ một nước nông nghiệp, thường xuyên thực hiện công việc ngoài trời thời tiết nhiệt đới nắng nóng nên nên có một vật dụng để che nắng khi thực hiện công việc từ đó nón lá ra đời. Hình ảnh những chiếc nón trắng giữa đồng luôn là hình tượng thân thuộc với mỗi cá nhân chúng ta.

Nón lá chức năng cũng giống như các loại mũ khác. Nón lá dạng hình chóp, đáy tròn trịa thường có đường kính khoảng từ 50 cm đến 60 cm. Nón lá dùng làm vật trang trí đường kính nhỏ hơn hoặc lớn hơn. Nón lá hay được làm bằng lá cọ hoặc lá dừa, người ta thường chọn các loại lá này bởi tính chất dai, không thấm nước. Tên gọi chiếc nón lá cũng xuất phát từ hình dáng cũng như nguyên liệu chính để tạo ra nón.

Nguyên liêu làm nón còn có nan tre, kim chỉ, hình ảnh trang trí. Khi làm nón lá lá dừa hoặc lá cọ có thể được chọn lựa kĩ càng thường người ta hay chọn lá cọ. Lá làm nón phải đạt tiêu chuẩn xanh, nổi gân, bóng bẩy. Lá sau khi được chọn phơi héo từ 2 đến 4 tiếng, khi lá mềm chuẩn bị để làm thành nón. Chuẩn bị nguyên liệu nan tre. Nan tre từ thân cây tre, độ mềm dẻo dễ uốn nắn. Nan tre được vót tròn đường kính khoảng 1 đến 2 cm. Nguyên liệu sau cùng mà người làm nên có đó là kim chỉ màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu.

Những chiếc nón lá ngày nay trang trí phong phúbảo đảm yêu cầu thẩm mĩ người tiêu dùngmột khi trang trí xong, họ sẽ phết một lớp sơn dầu lên bên trên để tạo độ bóng bề mặt ngoài nón và giúp chiếc nón lá có độ bền màu khi dùng sẽ lâu hơn. người dùng chỉ phải chọn quai nón theo sở thích, dây quai nón người ta hay chọn các dải lụa hoặc vải tổng hợp, chiều dài thường từ 70 đến 80 cm. Dây quai nón giữ chắc nón trên đầu hoặc chức năng để treo nón lên cao, khi đó thì việc bảo quản chiếc nón lá sẽ bền lâu hơn.

Chiếc nón lá đất nước ta thể hiện truyền thống văn hóa và là hàng hóa của người Việt Nam làm tôn lên vẻ đẹp, duyên dáng và gợi của của người phụ nữ Việt Nam.

4. Thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9

Chiếc nón lá từ rất sớm đời đã gắn bó và trở thành một biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam theo bề dày hàng ngàn năm lịch sử. để làm nên một chiếc nón đòi hỏi người thợ phải thật tỉ mỉ và tinh tế. chúng ta hãy cùng nghiên cứu về công thức cũng như những tất cả thông tin chiếc nón thông qua bài văn mẫu này nhé.

Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Từ xa xưa, nón lá đã có mặt trong đời sống hằng ngày của người và gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, chiếc nón lá và nghề chằm nón vẫn được duy trì, gắn bó và hiện hữu đến ngày nay.

Ở nước ta, nón lá được thực hiện chủ yếu bằng nghề thủ công. để làm nên một chiếc nón hoàn chính và lung linh, người thợ phải trải qua rất nhiều công việc chuẩn bị không giống nhau yêu cầu sự tỉ mỉ, cần mẫn, khéo léo. trước tiên, họ cần chọn ra những chiếc lá đều nhau, có chất liệu và sắc màu tương đối giống nhau. Nón được thực hiện trọng điểm từ lá cọ, lá dừa. Người thợ phải chế biến lá thật kĩ càng để lá đạt đến một độ dẻo dai nhất định phục vụ quá trình đan lát. Sau bước chọn lá, người thợ tiến hành chọn chất liệu làm khung nón, thường khung nón được thực hiện bằng tre, trúc. Người ta tỉ mỉ chuốt từng thanh tre, trúc thành những chiếc que rất nhỏ (to hơn chiếc tăm một chút) và có chiều dài nhỏ to khác nhau; sau đó người ta uốn cong thanh tre đấy thành vòng tròn và dùng một sợi chỉ thật chắc chắn để buộc cố định lại. Người ta thu thập một thanh tre cứng hơn sau đó sắp xếp những vòng tròn từ nhỏ đến lớn thành hình chóp nón, mỗi vòng cách nhau từ 3 – 5cm để làm khung nón. sau khi làm khung xong, người ta tiến hành đan nón. Những sợi lá dừa, lá cọ được đan khéo léo quanh chiếc khung và buộc chúng vào khung bằng sợi chỉ sắc màu. Bên trong chiếc nón hay được thiết kế để buộc chiếc quai. Quai nón là một mảnh vải làm bằng lụa, von,… có màu sắc không giống nhau để cho chiếc nón thêm tươi đẹp. Bên trong nón, người ta thường khắc lên những bài thơ, những bài ca dao thơ mộng và đấy cũng là tiền đề ra đời “chiếc nón bài thơ”. Phần bên ngoài người ta bọc lá dứa, lá cọ lại bằng một lớp nilong trong suốt để bảo vệ, tránh làm rách lá hoặc hư hại lá do tiếp cận với ánh nắng mà vẫn duy trì được vẻ đẹp, tính thẩm mĩ cho chiếc nón.

Ở nước ta có làng nghề làm nón ở Huế vô cùng nổi tiếng, thu hút nhiều khách du lịch. Những chiếc nón lá trải đi khắp nẻo đường và biến thành thân quen trong đời sống thường nhật của người phụ nữ. Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động sử dụng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với trang phục dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ đất nước ta đã nhiều lần xảy ra và đều nhận được những tràng pháo tay tán thưởng của khán giả.

Ở nước ta vào thời điểm hiện tại có đa dạng nón khác nhau: nón quai thao, nón dấu, nón ngựa, nón thúng,…mỗi loại nón có dấu hiệu và cấu tạo khác nhau tuy nhiên cùng mang đặc điểm điểm tô cho người phụ nữ, cho cuộc đời thêm xinh đẹp hơn. muốn nón lá được bền lâucon người nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. nếu như đi mưa về thì lau khô và phơi nón ở chỗ mát. một khi sử dụng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng sẽ khiến nón nhanh hỏng hơn cùng lúc đó mất đi tính thẩm mĩ.

Nón lá từ lâu đã đi vào thơ ca, luôn đi chung với nhiều thế hệ con người đất nước ta và xảy ra trong những dịp đáng chú ý như: đám cưới,… nó trở thành một nét đẹp mà bất cứ khách du lịch nào ghé đến đất nước ta cũng phải trầm trồ, suýt xoa. Dù cho đất nước, xã hội ngày càng phát triển thế nào thì chiếc nón vẫn luôn giữ vững giá trị tốt đẹp của nó và mãi là người bạn thân thiết của chúng ta.

5. Thuyết minh về chiếc nón lá lớp 8 – mẫu 1

Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi trước tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên

Cứ Mỗi lần nghe ai đề cập đến nón lá là tôi lại nhớ đến “Bài thơ đan nón” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong bài thơ chứa đựng sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt.

Chiếc nón lá ra đời từ 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Mỗi chiếc nón lá là biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, đã chứng tỏ được sự lâu bền của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt, đặc biệt là người phụ nữ, hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.

nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay đến Huế- mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết đến là địa điểm sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã nổi bật không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà. Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ khâu tìm kiếm nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là Vì vậy. Nón lá có thể được làm bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá Đem lại sự không giống nhau cho hàng hóabình thường thì những sản phẩm nón lá làm từ dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ vì Đây là nơi trồng nhiều dừa. mặc dù vậy, làm từ lá dừa sẽ không đẹp, tinh tế như lá cọ, lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi chọn lựa lá cũng cần chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo điểm chú ý cho hàng hóacông đoạn phơi cho lá dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm, vừa thẳng. Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩmngười sử dụng cần phải tìm kiếm nan tre có độ mềm và dẻo dai, khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào công việc chuẩn bị uốn công thì không sợ bị gãy. Sau đóngười dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho hình thành một hình chóp vừa vặn. Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong sẽ đến giai đoạn chằm nón. đây chính là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhaubình thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng tuy nhiên giai, có màu trắng và trong suốt. Lúc xong thì người làm sẽ quết dầu, làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.

Đi dọc mọi miền quốc gia, không địa điểm nào vẫn chưa có nón lá. không những che mưa, che nắng mà nó còn xảy ra trong các tiết mục nghệ thuật, được đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo vệ, giữ gìn. đề cập đến nón lá chắc chắn phải nhắc đến áo dài nước taĐây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời.

Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người sử dụng phải khéo léo bôi dầu thường xuyên, tránh làm hỏng hóc, sờn nón.

Chiếc nón lá nước ta là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của hàng hóa này.

6. Thuyết minh về chiếc nón lá lớp 8 – mẫu 2

Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen luôn đi chung với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, đề cập đến Việt Nam khách du lịch nước ngoài vẫn thường trầm trồ ca ngợi hình ảnh chiếc nón lá – tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên văn hóa tinh thần lâu đời của nước ta.

Bạn có còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm, chiếc nón lá hiện lên rất tự nhiên, gần gũi:

Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên

Như vậy mới thấy được rằng nón là là biểu tượng cho sự dịu dàng, bình dị, dễ dàng sử dụng của người phụ nữ Việt từ ngàn đời nay.

Chiếc nón lá ra đời từ rất lâu, khoảng 2500-3000 năm TCN. Lịch sử hình thành và lưu trữ cho đến tại thời điểm này đã chứng tỏ được sự lâu bền của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hằng ngày của người dân việt, đặc biệt là người phụ nữ; có mặt trong những lời kể của bà, của mẹ và có mặt trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.

nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ đến ngay đến Huế, mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng đều được biết là nơi sản xuất nón lá với nhiều nhãn hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã nổi bật không ít khách du lịch ghé thăm và chọn hàng hóa này làm quà.

Để thực hiện được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu Lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo tạo ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là Vì điều đó.

Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá lại Đem lại sự không giống nhau cho sản phẩmthường thì những hàng hóa nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì Đây là nơi trồng dừa nhiều. mặc dù vậy làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi tìm kiếm lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm chú ý cho hàng hóaquá trình phơi cho lá mềm để dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng.

Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩmngười dùng cần phải Lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai. Khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào có khả năng uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn hình thành khung cho nón lá sao cho hình thành một hình chóp vừa vặn.

Thuyết minh về cái nón lá hay nhất

Thuyết minh về cái nón lá hay nhất

Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong đến giai đoạn chằm nón. Nó là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt về nhauthông thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng có độ dai, màu trắng trong suốt.

Lúc chiếc nón đã được khâu xong thì người dùng bắt tay vào làm quết dầu làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.

Đi dọc miền đất nước, không địa điểm nào con người thấy sự có mặt của chiếc nón lá. đây chính là người bạn của những người phụ nữ khi trời nắng hoặc trời mưa. không những có tác dụng che nắng, che mưa mà nón lá còn xảy ra trong các tiết mục nghệ thuật, đi đến các nước bạn trên toàn cầu. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo tồn và gìn giữ. nhắc đến nón lá, chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ ngay đến tà áo dài đất nước ta, bởi rằng đây chính là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ đất nước ta từ ngàn đời nay.

Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người sử dụng cần phải khéo léo, bôi dầu thường xuyên để tránh làm hỏng hóc, sờn nón.

Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt, làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ, và khẳng định sự tồn tại lâu đời của hàng hóa này.

7. Thuyết minh chiếc nón lá rất đầy đủ – mẫu 1

“Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che”.

Nón lá là một vật dụng thân thuộc đã đi vào thơ ca đất nước ta tự bao giờ. Nón lá đã góp phần tạo nên vẻ đẹp, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Nón lá nước ta có lịch sử lâu đời, hình ảnh tiền thân của nón lá được phát hiện trên trống đồng Ngọc Lữ và tháp đồng Đào Thịnh. Từ xa xưa do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, tổ tiên ta đã biết thu thập lá kết vào nhau để là vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Dần dần chiếc nón lá đã hiện diện như một vật dụng thiết yếu trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.

Để làm được một chiếc nón lá đẹp thì việc chuẩn bị nguyên liệu cũng rất cần thiết là lá nón( hoặc có nơi sử dụng lá cọ), lá buông- một loại lá họ hàng với lá cọ( thường mọc ở vùng đồi núi trung du). ngoài ra còn cần đến tre, nứa, cước. Để làm nón đẹp khâu chọn lá rất quan trọng. Lá nón màu trắng sữa, gân lá màu xanh nhẹ, lá bóng mượt là đẹp nhất. Người ta thường khai thác lá nón ở vùng đồi núi Phú Thọ, Vĩnh Phúc hay vùng đồi núi Việt Bắc, Trường Sơn, Tây Bắc. sau khi cắt lá về phải xử lí đúng quy trình kĩ thuật.

trước tiên phải sấy khô lá bằng than củi sau đó phơi sương cho lá mềm. Khi lá đạt độ mềm đúng yêu cầusử dụng gang nóng bọc trong túi vải, là cho phẳng phiu. Sau đấy người làm nón lại cẩn thận phân loại lá một lần nữa cho đồng màu, cắt bớt đầu đuôi để dài khoảng 50 cm. Để làm nón người thợ phải vô cùng khéo léo và tỉ mỉ. Người ta dùng 16 vành tre chuốt nhỏ, mỏng, dễ uốn, cuốn lần lượt từ thấp đến cao và nan lớn rồi nan nhỏ để dựng thành khung nón có hình chóp nhọn.

Khung nón được thực hiện như vậy sẽ tạo dáng nón thanh thoát, hài hòa làm tôn lên vẻ đẹp của người đội nón. Dân gian có câu “ Đẹp nón nhờ người thắt, đẹp mặt nhờ người khuôn”.Sau khung làm khuôn là khâu lợp lá nón. công đoạn này yêu cầu người thợ phải thật khéo tay làm sao để nón lá phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi khâu lá nón không bị chồng lên nhau.

Cuối cùng là quá trình khâu nón, chỉ khâu bằng loại cước nhỏ trắng muốt. Người khâu phải căn cho mũi chỉ đều tăm tắp, uốn theo vành nón. Người thợ còn kì công thêu hình ảnh những cô thiếu nữ, đóa hoa hay cảnh đẹp quê hương có khi là cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là cả sự chăm chút của người làm nón.

Ở Việt Nam có rất nhiều địa phương làm nón lá nổi tiếng. Ở miền Bắc có làng Chuông, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Với người nước ta quan trọng nhất là những người nông dân, nón lá là vật dụng thiết yếu. Nón lá dùng để che nắng, che mưa khi làm đồng, dùng thay chiếc quạt khi nghỉ giải lao trên đồng ruộng.

Với các cô gái, chiếc nón lá cùng với tà áo dài làm tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng. Nón lá là món đồ trang sức không cầu kì đắt tiền mà đẹp một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn chúng ta đất nước ta. Đâu đâu ta cũng thấy thấp thoáng những chiếc nón lá dù là đi chợ hay đi hội ta đều gặp các bà, các mẹ dưới nón lá nghiêng che.

Nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng trăm năm bền chặt. đó cũng là món quà lưu niệm mà khách du lịch nước ngoài mang về để tặng cho người thân. Nón được thực hiện bằng lá nên khi dùng cần nhẹ nhàng, khi không dùng thì treo lên cao, tránh để rơi, dễ bị méo, thủng. Khi trời mưa có thể bọc ngoài nón một lớp túi bóng trắng mỏng, nếu như bị ướt thì phơi khô tránh bị ố vàng.

tại thời điểm này có rất nhiều vật dụng như mũ, ô ra đời dần dần có khả năng thay thế nón tuy nhiên hình ảnh chiếc nón vẫn chiếm một vị rí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam để rồi mỗi chúng ta cần có thái độ tôn trọng nét đẹp truyền thống này.

8. Thuyết minh chiếc nón lá đầy đủ – mẫu 2

Nón lá là hình ảnh thân thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ đất nước ta từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của đất nước ta. Và nón là chính là biểu tượng của đất nước ta đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.

Thật vậy, đi đâu trên đất nước đất nước tachúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất tuy nhiên lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không những là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. tất cả đều có nguyên do của nó.

Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 2500-3000 TCN và được lưu truyền cho đến ngày nayđối với người phụ nữ Việt thì nón là lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca, đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá đất nước ta đi liền với tà áo dài truyền thống.

để tạo nên chiếc nón lá như vào thời điểm hiện tại, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. nên có cái tâm, cái tình thì mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế tài tình và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu chọn lựa nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ phải có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm.

Nón lá sẽ được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loài được thể hiện rõ nét trên từng hàng hóa. Rất dễ dàng để người sử dụng có thể nhận ra sự khác biệt này.

Ở khu vực Nam Bộ với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề làm nón phát triển mạnh mẽ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác.Khi chọn lựa lá cọ hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình tạo ra hàng hóa.

Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ tạo nên chiếc khung chắc chắn có khả năng duy trì được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. vì thế khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ.

Sau khi đã thực hiện được khung nón thì người làm nón bắt tay vào làm chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm sao cho hai thứ này kết dính, không tách rời khỏi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc nón có thể được hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp đẽ nhất.

công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng.

Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước này, con người cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. đấy là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt Nam mà không phải quốc gia nào cũng đạt đượcNó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.

Nón lá là sản phẩm của nước ta, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt.

9. Thuyết minh chiếc nón lá đầy đủ – mẫu 3

nhắc đến người con gái đất nước ta, người ta thường nghĩ ngay tới hình ảnh người con gái với áo dài và nón lá. Chiếc nón lá vừa là hình ảnh thân thuộc, gần gũi với người phụ nữ vừa là một biểu tượng văn hóa của một nét đẹp nghìn năm văn hiến.

Thật vậy, ở bất cứ đâu trên đất nước nước ta chúng ta đều rất dễ bắt gặp hình ảnh những chiếc nón lá mộc mạc, đơn sơ nhưng nó lại ẩn chứa một vẻ đẹp thuần hậu. Không chỉ đơn thuần là vật dụng che mưa che nắng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần ý nghĩa của nước tabạn bè quốc tế đến thăm hay khách du lịch đến nước ta thì đều được tặng những chiếc nón lá như là một kỉ niệm đẹp và để tỏ lòng mến khách của người Việt.

Nón lá xảy ra từ khoảng 2500-3000 TCN và được lưu truyền cho đến tận tại thời điểm nàyso với người phụ nữ Việt thì nón lá là một vật dụng cần thiết trong cuộc sống của họ. Trước hết, nón là dùng để che mưa che nắng. Các bà, các mẹ, các chị từ xa xưa đã đội nón lá đi làm đồng, đi chợ và cả đi chơi hội nữa. Ngày tiễn con gái về nhà chồng, bà mẹ cũng thường cung cấp cho con chiếc nón lá với bao lời nhắn gởi yêu thương.

không những có tính sử dụng trên thực tế, chiếc nón lá còn hướng tới mục đích làm đẹp, làm duyên cho người phụ nữ Việt. Dưới vành nón lá trắng phau, ánh mắt đen láy, nụ cười chúm chím, lúm đồng tiền, những sợi tóc mai hay cái gáy trắng ngần của cô gái dường như được tôn thêm nét duyên dáng, ngại ngùng, vừa kín đáo lại vừa quyến rũ, mê đắm.

Từ trong đời sống thường ngày, chiếc nón lá còn đi vào thơ ca, nhạc họa, gợi nguồn cảm hứng cho nhạc, cho thơ. Đã có không ít những bài hát về chiếc nón lá: “Một chiều làng quê trên đường đê lối nhỏ đi về, nụ cười đưa duyên em thẹn thùng trong nón lá che nghiêng” hay “Một người con gái, đứng nghiêng nghiêng vành nón lá. Đường chiều bờ đê, lối xưa kỉ niệm thiết tha”. Chiếc nón lá còn gợi nhớ dáng mẹ tảo tần trong thơ: “Quê hương là cầu tre nhỏ/Mẹ về nón lá nghiêng che”. Thế rồi, trong những năm tháng chiến tranh loạn lạc, lúc tiễn người yêu ra chiến trường, cô gái thường đội nón lá với quai tím thủy chung. Chỉ như vậy thôi cũng đã hơn mọi lời thề non, hẹn biển. Chỉ như vậy á cũng đã đủ làm yên lòng người ra trận.

có thể thấy rằng, xuyên suốt từ bao đời nay, từ trong thực tế cho đến những làn điệu dân ca, những lời thơ, câu văn đều có bóng dáng hình ảnh chiếc nón lá gắn liền với người con gái đất nước ta dịu dàng, duyên dáng. tại thời điểm nàyđể tạo ra chiếc nón lá thì người thợ làm nón cần cần có đôi tay khéo léo, có cả tâm tình mới có thể tạo nên được những chiếc nón xinh xắn và thiết kế tỉ mỉ đến như vậy. Nón lá hay được đan bằng những loại lá cây khác nhau như lá cọ, rơm, tre, lá dừa, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v. Mỗi một chiếc nón thường sẽ có quai đeo làm bằng vải mềm hoặc lụa. Những người thổi được hồn vào những chiếc nón, làm nên những chiếc nón đẹp tinh tế là những người thực sự có đôi bàn tay khéo léo và có tâm tình chan chứa.

Là một biểu tượng của người phụ nữ Việt, chiếc nón lá gắn liền với cả đời sống vật chất và tinh thần của bạn. Đi khắp miền quốc gia, hình ảnh chiếc nón lá vẫn luôn là hình ảnh chúng ta dễ bắt gặp hơn cả. đấy vừa là nét đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ Việt, vừa là một biểu tượng văn hóa của một đất nước trọng tình trọng nghĩa của nước Nam ta. Biểu tượng ấy đã góp phần làm nên một vẻ đẹp rất đất nước ta

10. Thuyết minh chiếc nón lá rất đầy đủ – mẫu 4

Một hình ảnh đẹp về chúng ta nước ta đấy là phong tục, là ẩm thực, là lý tưởng hòa bình. Không ai có thể bỏ xót được chiếc bánh chưng xanh, cánh đồng lúa chín, tà áo dài Việt và cả chiếc nón lá.

Nón lá từ lâu đã trở thành nét đẹp của người phụ nữ đất nước ta. Chắc hẳn ai đó vẫn còn nhớ, hình ảnh người con gái Việt mặc áo dài, tay cầm nón lá đã biến thành biểu tượng du lịch. Quả thực hình ảnh ấy có sức gợi cảm rất tích cựcđấy là điểm độc đáo của chúng ta đối với khách du lịch và bạn bè quốc tế. tại sao lại như vậy? Tà áo dài là trang phục truyền thống của chúng ta, vậy còn nón lá thì sao? Nón lá là vật dụng không thể thiếu của người Việt. Bởi lẽ, chúng ta là một nước nông nghiệp, việc làm ngoài trời rất nhiều lại cộng thêm thời tiết nhiệt đới nắng nóng nên nên có một vật dụng tiện lợi để che nắng khi thực hiện công việc và nón lá ra đời. Hình ảnh những chiếc nón trắng mấp mô giữa đồng luôn là hình tượng khó có thể phai nhòa. không chỉ thế, nón lá còn ra đời ở Huế – địa điểm hội tụ những tinh hoa văn hóa của người Việt, từ lịch sử, cho đến ẩm thực, các loại hình nghệ thuật thư giãnvì lẽ đó, chiếc nón lá ngày càng trở nên thân thuộc với khách thập phương.

Nón lá cũng giống như các loại mũ khác có công dụng che nắng, che mưa. Nón lá có dạng hình chóp (hình nón). Đáy nón lá tròn trịa thường có đường kính khoảng 60 cm. mặc dù vậy ngày nay, nón lá không những được sản xuất để đội đầu mà còn dùng làm vật trang trí nên đường kính có khả năng nhỏ hơn hoặc lớn hơn rất nhiều loại. Nón lá thường được làm bằng lá cọ hoặc lá dừa. Bởi phẩm chất dai, không thấm nước và héo lụi khi gặp nắng của hai loại lá này nên người ta chọn để làm nón. Cái tên nón lá cũng đến từ hình dáng cũng như nguyên liệu chính để làm nón. ngoài những điều ấy ra, nguyên liệu làm nón còn có nan tre, kim chỉ, hình ảnh trang trí. trước tiên là về lá làm nón. Lá dừa hoặc lá cọ có thể được Lựa chọn kĩ càng. Thường nón sẽ được thực hiện bằng lá cọ nhiều hơn. Vì lá cọ mềm mại và dai hơn lá dừa. Lá làm nón phải đủ chuẩn mực xanh, nổi gân, bóng bẩy. Lá được chọn sẽ mang về đem phơi héo từ 2 đến 4 tiếng để lá mềm hơn. Khi lá mềm, lá sẽ phẳng sẵn sàng để làm thành nón. Nguyên liệu tiếp theo là nan tre. Nan tre được chế biến từ thân cây tre, có độ mềm dẻo dễ uốn nắn. Nan tre hay được vót tròn đường kính khoảng 1 đến 2 cm. Nan tre là vật dụng dễ kiếm ở Việt Nam. Bởi nó được là từ cây tre, một loài cây mọc thành bụi, có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Nguyên liệu cuối cùng là kim chỉ màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu.

Sau khi đã chuẩn bị được rất đầy đủ các kiểu nguyên liệu, người làm nón sẽ bắt đầu vào các giai đoạn các bước làm thành hàng hóa – nón lá. trước tiên là khâu làm vành nón. đây chính là khâu vô cùng quan trọng để tạo nên sự chắc chắn cũng như bền đẹp của chiếc nón. Vành nón được làm bằng nan tre, người làm nón sẽ sử dụng sự khéo léo của mình để uốn nan tre đó thành những vòng tròn có đường đính từ nhỏ đến lớn sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Khung nón đã xong. kế đến là giai đoạn chằm nón. Giai đoạn này, người làm nón sẽ sử dụng một loại dây có chất liệu đáng chú ý, có độ dai và màu trong suốt được làm từ nilon. Nhờ loại dây chỉ đặc biệt này mà khung nón và lá nón được gắn kết với nhau. Người làm nón sẽ lấy từng lớp lá từng lớp để khâu tỉ mỉ chúng chắc chắn vào khung nón. Làm xong giai đoạn chằm nón này có thể được xem như đã thành hàng hóa đầy đủ. Bước cuối cùng là trang trí và hoàn tất hàng hóa. Trang trí nón lá có rất nhiều cách. Thường họ sẽ thểu hình ảnh hoặc chữ nên trên bề mặt nón hoặc bên trong nón có khâu kèm các hình ảnh thần tượng hoặc diễn viên. tại thời điểm này, trang trí nón rất nhiều loại và không giới hạn, bảo đảm yêu cầu thẩm mĩ của người tiêu dùng. Cuối cùng một khi trang trí xong, họ sẽ phết một lớp sơn dầu để tạo độ bóng cho bề mặt ngoài nón và để bảo quản độ bền màu cũng như độ mềm của lá nón khi sử dụng. Bây giờ, người sử dụng chỉ phải chọn quai nón theo sở thích là có thể dùng được. Dây quai nón thường là một dải lụa hoặc vải tổng hợp, chiều dài từ 70 đến 80 cm. Dây quai nón có công dụng giữ chắc nón trên đầu khi dùng hoặc để treo nón lên cao khi không sử dụng đến. Giúp việc dùng và bảo quản nón mượt hơn.

ngày nay, nón lá được biết đến không chỉ là vật dụng bắt buộc phải làm của các chị em, các bà các mẹ mà còn biến thành món quà lưu niệm của khách du lịch, một đạo cụ trên sân khấu nghệ thuật. Nón lá đã trở thành một điểm đẹp nền văn hóa của Việt Nam. Là người Việt, không ai là không hề biết đến hình ảnh nón Huế nghiêng nghiêng của người con gái. Một biểu tượng dịu dàng, duyên dáng của người phụ nữ đất nước ta – nón lá.

11. Thuyết minh về cái nón

Từ bao đời nay, chiếc nón lá là đồ vật thân thuộc của các bà, các mẹ, các chỉ không những có công dụng như một thứ để che chắn nắng thường nhật mà còn là một món phụ kiện giúp tăng thêm nét duyên dáng, nữ tính cho người phụ nữ.

nói về nón lá, chúng ta đều biết nón lá đã tồn tại từ lâu trong dòng lịch sử của dân tộc, bằng chứng là hình ảnh chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh từ những năm 2000-3000 trước công nguyên. Và đến ngày nay, nón lá vẫn là một sản phẩm thủ công được duy trì tại những làng nghề nổi tiếng như Dạ Lê (Hương Thủy), Đồng Di (Phú Vang), Phủ Cam (Huế). Những địa điểm này đã trở thành điểm du lịch hút khách cũng chính bởi hàng hóa thủ công tinh tế mà chúng sản sinh ra – nón lá. Nón lá được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Lá dừa phải là lá khô, được xử lí đáng chú ý tuy thế người ta vẫn chuộng lá có hơn vì chỉ lá cọ mới tạo nên chiếc nón lá hoàn mĩ nhất. Lá cọ được chọn phải là non vừa với gân lá xanh và màu lá trắng. sau khi được hơ trên bếp than và phơi sương khoảng 4 tiếng, nón lá sẽ có màu trắng xanh và hiện rõ vân lá màu xanh nhẹ. Tiếp đến công việc chuẩn bị chằm nón, người thợ phải chằm bằng sợi cước dẻo thật đều tay, sau đó cố định nón bằng nan tre đã uốn khéo thành vòng tròn, cuối cùng cố định chóp nón. Việc còn lại, chỉ cần quét vài lớp dầu bên ngoài lớp lá để nón thêm bóng đẹp và cài thêm dải lụa làm quai đeo để nón thêm duyên dáng là ta đã có một chiếc nón lá thành phẩm hoàn mĩ. Và để giữ gìn sự hoàn mĩ ấy, ta chỉ nên dùng nón khi trời nắng, tránh nước và khi không sử dụng đến thì để ở những địa điểm râm mát.

Như đã nói, nón lá vừa có công dụng che mưa che nắng vừa có công dụng thẩm mỹ, tô điểm cho vẻ yêu kiều của người phụ nữ. Hình ảnh người nông dân cày sâu cuốc bẫm trên những cánh đồng rộng lớn với chiếc nón lá che ở trên đầu từ lâu đã không còn xa lạ. Hay hình ảnh những người lao động, những dì bán nước cùng ngồi tại gốc đa đầu làng, tay phe phẩy chiếc nón để làm dịu mát những ngày hè oi ả cũng đã vô cùng thân thuộc ở nông thôn xưa. Nay, quốc gia mới mẻ hơn, chiếc nón ít xuất hiện trong cuộc sống đô thị đời thường tuy nhiên lại đi vào những điệu múa truyền thống, những vở kịch, những câu hát dân ca. T ta còn sử dụng nón lá để là vật làm duyên cho những trang phục dài thướt tha duyên dáng và những bộ áo tứ thân, áo bà ba mềm mại dịu dàng. không chỉ có vậy, nón lá còn biến thành quà tặng mang đậm truyền thống văn hóa dành cho du khách nước ngoài, trở thành món đồ lưu niệm lưu giữ những nét đẹp của đất nước và chúng ta Việt Nam. Thậm chí trong những lần lãnh đạo các nước đặt chân, chiếc nón lá cũng trở thành món quà đầy ý nghĩa thể hiện lòng hiếu khách của người dân nước ta.

Bởi những chức năng thiết thực cùng những ý nghĩa vô vùng sâu sắc của chiếc nón lá, ta cần duy trì nghề làm nón và những làng nghề làm nón lâu đời. bằng việc ấy, ta không chỉ bảo tồn được một vật dụng lung linh có ích mà còn lưu duy trì được nét đẹp văn hóa nước nhà.

12. Đoạn văn thuyết minh về chiếc nón lá

Chiếc nón lá chính là một phần không thể thiếu trong bộ quần áo cổ truyền của dân tộc nước ta từ bao đời nay. Thật vậy, chiếc nón lá khong chỉ cùng với tà áo dài làm nên trang phục truyền thống tôn vinh vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam mà còn khẳng định được giá trị văn hóa đặc trưng của nhân dân đất nước ta. Từ xưa, chiếc nón của quân lính ngày xưa cũng có hình dạng tương tự với chiếc nón lá ngày nay nhưng kích thước nhỏ hơn. Dần dần, qua năm tháng, nhân dân thông minh ra chiếc nón kích thước như ngày nay để đội đầu khi đi ra đồng. Chiếc nón lá đất nước ta được làm từ các lớp lá lợp với nhau, được liên kết bằng các nan nhỏ dọc theo nón và dán bằng chất liệu kết dính bền chắc. tại thời điểm này, làng làm nón vẫn còn và bắt đầu lưu giữ giá trị văn hóa tốt đẹp này. Chiếc nón có nhiều công dụng, vừa che nắng, che mưa, vừa đựng đồ, vừa quạt. mấu chốt, chiếc nón lá đi cùng với lịch sử, văn hóa của dân tộc VN theo năm tháng và trở thành biểu tượng của dân tộc VN. so với người Việt Nam, chiếc nón giống như một người bạn không thể không có trong đời sống thường ngày. chốt lại, nón lá chính là vật dụng có hàm ý cần thiết đối với đời sống văn hóa, lịch sử của dân tộc đất nước ta.

13. Thuyết minh về chiếc nón lá bài thơ của Huế

Trong đời sống của người đất nước ta tự bao đời, chiếc nón lá đã là người bạn thuỷ chung, gần gũi, gắn liền với sinh hoạt hằng ngày. Chiếc nón che nắng che mưa cho người nông dân lúc vất vả cấy cày trên đồng ruộng hay khi đi dưới trời nắng gắt. Dưới gốc đa làng, mấy bà đi chợ nghỉ chân, phe phẩy chiếc nón thay quạt cho ráo mồ hôi, râm ran trò chuyện bên bát nước chè tươi. Chiếc nón lá là vật dụng truyền thống phổ biến trên khắp mọi miền đất nướcnổi bật là chiếc nón bài thơ xứ Huế!

Để làm ra được một chiếc nón đẹp, người thợ phải mất khá nhiều công phu, từ việc chọn lá, phơi lá đến việc khâu nón, từng đường kim mũi chỉ cần đạt đến độ khéo léo, tinh xảo.

Nguyên liệu làm nón là lá cây buông, có họ hàng với cây cọ, mọc ở trong rừng. Lá non vừa độ màu trắng sữa, gân lá màu xanh nhẹ, mặt lá bóng mướt thì nón mới đẹp. Để có được tiêu chuẩn đó, là phải được xử lí đúng công thức kĩ thuật. đầu tiên là việc sấy khô lá bằng than củi khoảng một đêm, rồi phơi sương từ 2 giờ đến 4 giờ cho lá mềm. sử dụng một búi vải tròn đặt trong miếng gang trên bếp than nóng để ủi lá cho phẳng phiu. Chọn lá kĩ một lần nữa cho đồng màu rồi cắt bớt đầu đuôi, để độ dài còn 50 cm. Sau đó lần lượt phủ lên khuôn theo chiều dọc, ngọn lá hướng lên phía trên, lá nọ xếp khít lá kia. Lớp bên trong khoảng 20 lá, lớp bên ngoài gần 30 lá. công đoạn khâu yêu cầu sự tỉ mỉ và khéo léo. Chỉ khâu nón là loại chỉ cước rất nhỏ và trong suốt. Người khâu căn cho mũi chỉ đều tăm tắp. Vành dưới mũi khâu hơi thưa, càng cao càng mau dần. Chiếc nón đẹp không chỉ ở màu lá hay đường kim mũi chỉ mà còn ở dáng nón có thanh tú hay không.

Ở nước ta, nhiều địa phương có nghề làm nón lá tuy nhiên nổi tiếng nhất miền Bắc là nón làng Chuông thuộc huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây. Miền Trung có nón Ba Đồn ở Quảng Nam và quan trọng nhất là nón bài thơ xứ Huế.

Làng Tây Hồ thuộc xã Phú Hồ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên là địa điểm sản sinh ra chiếc nón bài thơ. Việc làm nón ở đây cũng như địa điểm khác nhưng có thêm những nét thông minh riêng, rất Huế. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã viết:

Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi trước tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên.

(Bài thơ đan nón)

Nghề chằm nón không những chỉ dùng cho phụ nữ mà cả nam giới cũng có thể giúp chuốt vành và lên khung nón. Từng sợi tre cật được vót nhẵn, uốn thành vòng tròn. Một khung nón gồm 16 vòng tròn lớn nhỏ kể từ vành lên đến chóp. Khâu nón cần đến bàn tay nhẹ nhàng, khéo léo của người phụ nữ. Lúc nón đã khâu xong, trên chóp có thể được đính thêm cái “xoài” kết bằng chỉ tơ cho đẹp và bền. Sau đó, nón được quét một lớp dầu bóng ra bên ngoài rồi hong dưới nắng nhẹ.

Điều làm nên nét đáng chú ý của nón Tây Hồ chính là nón mỏng và nhẹ, màu lá trắng nền nã, dáng nón thanh tú. Nghệ nhân làm nón vốn yêu thơ phú nên đã nghĩ ra cách lồng những câu thơ hay và những cảnh sắc tiêu biểu vào giữa hai lớp lá để tôn thêm vẻ đẹp và thành quả tinh thần của nón Huế. Bởi thế nên nón Tây Hồ còn được nhắc đên là nón bài thơ.

Từ đây, những chiếc nón bài thơ toả đi khắp các nẻo đường, đến với cuộc sống hàng ngày của người phụ nữ. Chọn một chiếc nón vừa ý trong đó có bài thơ mình thích, lựa chiếc quai nón cho hợp với màu da, gương mặt… Cũng là một thú vui nho nhỏ của các bà, các cô. Chiếc nón lá đã biến thành vật trang sức để làm duyên của biết bao thiếu nữ.

Ngày ngày, lúc tan trường, trên những con đường bên dòng Hương Giang, cái nắng hè oi ả như dịu lại dưới vành nón trắng nghiêng nghiêng cho những gương mặt nữ sinh ửng hồng. Mái tóc thề óng ả xoã ngang lưng, bay bay trong gió, tà áo dài trắng phấp phới nhẹ nhàng theo mỗi bước chân. Ríu rít tiếng cười, tiếng nói ngọt ngào… tất cả những thứ đó tạo nên nét đằm thắm, dịu dàng rất Huế.

Đã từ lâu, tà áo dài và chiếc nón bài thơ đã đi vào thơ, ca, nhạc, hoạ và biến thành biểu tượng cho người phụ nữ cố đô. trang phục dài kín đáo, thướt tha hoà hợp với vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón lá đã tô điểm thêm nét khả ái của người con gái Huế.

Đến Huế, du khách không chỉ ngỡ ngàng, say mê trước vẻ hữu tình của sông Hương, núi Ngự hay vẻ đẹp trầm mặc, uy nghi của cung điện, đền đài, lăng tẩm, chùa chiền mà còn xao xuyến trước những tà áo dài bay bay trong gió cùng chiếc nón bài thơ giấu nụ cười e ấp tuổi xuân thì.

Ở xứ sở nhiệt đới nắng lắm, mưa nhiều như Việt Nam thì chiếc nón lá là vật dụng có ích gắn bó thân thiết với con người. Chiếc nón che mưa, che nắng, đồng thời cũng là cái cớ cho những trái tim đang yêu bày tỏ nỗi nhớ thương da diết: Trở lại Huế thương, bài thơ khắc trong chiếc nón. Anh cầm trên tay, nhớ Huế mộng mơ… Sông Hương nước chảy, tìm răng được chừ? Em nghiêng nón đợi và em hẹn hò… Anh thả chiếc nón xuống dòng sông Hương. Tìm em giữa Huế mộng, Huế thơ…

14. Cảm nhận về chiếc nón lá

Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi trước tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên”

Chỉ với 4 câu thơ trên, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa nên vẻ đẹp của chiếc nón lá Việt Nam. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, hình ảnh chiếc nón lá đã đi vào thơ ca như một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp người phụ nữ nước ta.

Từ bao đời nay, cùng với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân làm nón đã tạo ra những chiếc nón với nhiều hình dạng không giống nhau làm nên những nét đẹp đặc trưng của chiếc nón mỗi vùng miền. Chiếc nón sẽ được làm bằng nhiều vật liệu khác nhau tuy nhiên tiêu biểu nhất vẫn là làm từ lá nón. Lá để dùng làm nón phải là loại lá không quá non, và không quá già. Lá mọc nhiều ở các vùng đồi thuộc các tỉnh ở Việt Bắc, hay dãy Trường Sơn, mọi người còn khai thác được nhiều nguyên liệu đáng chú ý này tại vùng đồi của tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc.

Lá sau khi cắt về cần phải được giải quyết theo quy trình, cần được sấy khô bằng than củi, sau đấy phơi dưới hơi sương để lá được mềm hơn. Tiến hành là thẳng lá bằng cách bọc trong túi vải, tránh làm nhiệt độ tác động quá lớn.

kế đến cần phải có khung nón, khung nón được thực hiện từ nứa khô và nứa dẻo. Thanh nứa cần phải được vót thật tròn và mịn, để thực hiện được điều này, người thợ phải có kinh nghiệm lâu năm, khóe léo và phải thật tỉ mĩ. Các thanh nứa đươc uốn thành những vòng tròn có các đường kính không giống nhautừ cao xuống thấp sẽ có 16 vòng, vòng nứa khổng lồ nhất sẽ là 50cm, vòng trên đỉnh chóp chỉ có kích thước khoảng bằng hình đồng xu. Vành nón cần phải được thực hiện đều, không bị méo mó hay xê lệch.

bình thường, mỗi chiếc nón sẽ bao gồm 2 lớp lá, ở giữa sẽ là lớp mo lang. sau khi lớp lá đã được lợp đầy đủcon người sẽ tiến hành khâu nón.

Trải qua thật nhiều công việc chuẩn bị cùng với sự khéo léo của những người thợ làm nón, giá trị là những chiếc nón trắng nghiêng nghiêng tạo nên vẻ đẹp dịu hiền ngại ngùng của người phụ nữ Việt.

ngày nay, nón lá vẫn là một đồ sử dụng che mưa che nắng yêu thích của nhiều phụ nữ Việt Nam. Và chiếc nón lá cũng đã khẳng định được giá trị về văn hóa và tinh thần trong đời sống của người Việt cũng như truyền bá văn hóa Việt Nam ra toàn toàn cầu.

Tổng kết

Mời các bạn xem thêm các thông tin có ích khác trên phân mục Học tập của Bangxephang.com

Hãy Đánh Giá post