Cách phân tích bài thơ Đồng Chí (Chính Hữu) chi tiết nhất

Nếu các bạn học sinh còn loay hoay về cách phân tích bài thơ Đồng Chí thì hãy mau đọc bài viết bên dưới để cập nhật kiến thức nhé!

Bạn đang xem bài viết: phân tích bài thơ Đồng Chí

Học thuộc lòng bài thơ Đồng Chí

Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Xem thêm: Phân tích 7 câu thơ đầu bài Đồng Chí MỚI NHẤT 2022

Mở bài

Giới thiệu tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí.

phân tích bài thơ đồng chí

Thân bài

a. Đoạn thơ thứ nhất (Quê hương anh… Đồng chí!).

Giới thiệu quê hương, xuất thân của mình và đồng đội: “nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá” → cùng chung cảnh ngộ nghèo khó, là những người nông dân chất phác, mộc mạc.

“chẳng hẹn quen nhau”: chiến tranh đã đưa những người nông dân này thành chiến sĩ chiến đấu cùng nhau, thân quen nhau và trở thành đôi bạn thân thiết.

“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”: sự kề vai sát cánh, song hành cùng nhau trên khắp những ngả đường chiến đấu.

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”: không chỉ bên nhau trong những chặng đường chiến đấu, họ còn bên nhau trong cuộc sống thường nhật ở chiến trường, chia sẻ với nhau những điều nhỏ nhặt nhất và trở thành người bạn tri kỉ của nhau.

“Đồng chí!”: hai tiếng đồng chí thiêng liêng vang lên để khẳng định cho tình bạn keo sơn của hai người chiến sĩ từ sự thấu hiểu đến việc cùng chung lí tưởng.

→ Hình ảnh người chiến sĩ hiện lên chất phác, mộc mạc nhưng giàu tình cảm khiến người đọc thêm thương mến, yêu thương.

b. Đoạn thơ tiếp theo (Ruộng nương… trán ướt mồ hôi)

Sự thấu hiểu cho hoàn cảnh của người đồng chí: Cuộc sống của họ còn nhiều khó khăn nhưng, phải vất vả mưu sinh nhưng họ vẫn gửi lại phía sau để chiến đấu dành độc lập cho tổ quốc.

Quay lại thực tại chiến đấu: cơn sốt rét rừng → hoàn cảnh chiến đấu vô cùng khắc nghiệt, gian khổ.

c. Đoạn thơ tiếp theo (Áo anh rách vai… nắm lấy bàn tay)

Thực tế ở chiến trường: người chiến sĩ không có lấy một manh áo lành lặn để mặc, chiếc quần cũng là từ chắp vá từ mảnh vải bỏ đi mà thành thế mà vẫn phải chống chọi với cái rét. Sự lạc quan của người lính được thể hiện ở nụ cười tươi rói giữa mùa đông buốt giá.

Giữa nơi rừng núi hoang vu đầy gai góc, chưa kể đến bom đạn nguy hiểm, người chiến sĩ không có lấy một đôi giày để đi bảo vệ đôi chân của mình, chính vì hoàn cảnh khó khăn thế mà họ hiểu nhau hơn, họ trao nhau cái nắm tay thay cho tình thương, sự đồng cảm, thấu hiểu.

d. Khổ thơ cuối cùng

Không gian: ban đêm, nơi rừng hoang sương muốn.

Hình ảnh người lính: đứng canh gác cạnh nhau giữa trời đất để chờ giặc tới.

“Đầu súng trăng treo” hình ảnh liên tưởng thú vị, mũi súng ngửa lên trời giống như chiếc giá đỡ ánh trăng tròn, tạo cảm giác thi vị, làm cho người đọc hiểu thêm về khung cảnh chiến đấu.

 

Kết bài

Nêu khái quát lại nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm.

Văn mẫu phân tích bài thơ Đồng Chí số 1

 

Thơ ca về cuộc chiến đấu gian khổ của dân tộc ta luôn đứng một vị trí quan trọng trong nền văn học nước nhà. Đó cũng là chủ đề dành được nhiều sự quan tâm và hình ảnh anh vệ quốc quân, tình đồng đội, đồng chí cũng trở thành nguồn cảm hứng lớn cho các nhà thơ, nhà văn. Bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu chính là một trong những sáng tác hay nhất về tình đồng chí.

Mở đầu bài thơ chính là lời giới thiệu về xuất thân, hoàn cảnh về tình cảm đồng đội, đồng chí:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

Những người chiến sĩ đến từ mọi miền trên Tổ quốc, từ miền núi đến đồng bằng, hay tới tận những vùng ven biển. Quê hương của họ còn nghèo khó bởi “nước mặn đồng chua”, bởi “đất cày lên sỏi đá”, cho thấy sự khắc nghiệt, khó khăn về điều kiện sống, điều kiện sản xuất. Tuy nghèo đói nhưng đứng trước vận mệnh đất nước lâm nguy, trước cảnh lầm than của nhân dân thì họ đều có chung quyết tâm rời xa quê hương để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Qua đó ta có thể thấy được những người chiến sĩ tuy xuất thân từ những vùng miền khác nhau nhưng đều cùng chung lý tưởng và thế rồi “chẳng hẹn quen nhau”. Họ không quen nhau thông thường mà đó là cùng nhau kề vai sát cánh từ chiến trường đến những lúc nghỉ ngơi:

“Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”

Tất cả những tinh cảm đó được tác giả Chính Hữu đúc kết lại thành hai từ “Đồng Chí!”. Câu thơ ngắn gọn nhất nhưng lại mang nhiều cảm xúc, sự suy nghĩ cho người đọc. Tác giả như khẳng định thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý của những con người từ “lạ” cho đến quen nhau ấy.

Không chỉ dừng lại ở đó mà Chính Hữu còn tiếp tục khẳng định tình đồng đội, đồng chí gắn bó qua những câu thơ tiếp theo:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

phân tích bài thơ đồng chí

Để đến được chiến trường thì những người lính đã phải rời xa nơi họ sinh ra và lớn lên, họ phải bỏ lại những tháng ngày lao động, sinh hoạt đời thường. Ruộng nương thì gửi bạn, căn nhà đơn sơ không có ai sửa sang nay vẫn đứng im lìm nơi đó “mặc kệ gió lung lay”. Thế rồi khi ra đi họ nhớ về quê hương nhưng đồng thời quê hương cũng nhớ về những người con của họ từ làng ra đi vì nghĩa lớn. Giếng nước, gốc đa là những hình ảnh quen thuộc của làng quê nay được nhà thơ sử dụng phép nhân hóa khiến chúng giống như đang mang nặng nỗi nhớ thương đến những người con của quê hương nay ra đi để trở thành chiến sĩ. Nhà thơ nhắc đến những hình ảnh quen thuộc ấy còn mang ý nghĩa về động lực của người chiến sĩ để họ có thể chắc tay súng, bảo vệ xóm làng, quê hương.

rong những ngày đầu kháng chiến với biết bao khó khăn gian khổ, nhưng những người chiến sĩ không hề nản bước mà mạnh mẽ đối mặt, vượt qua những gian nan ấy:

“Áo anh rách vai

Quần anh có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày”

Những thiếu thốn về vật chất, đến manh áo cũng không còn nguyên vẹn, đôi chân hằng ngày hành quân biết bao nhiêu gian khổ nhưng họ vẫn có thể mỉm cười đối mặt. Không chỉ thiếu thốn về vật chất mà họ còn phải đối mặt với thời tiết khắc nghiệt, với địa hình hiểm trở nhưng dừng như tất cả chỉ làm cho tình đồng chí trở nên thắm thiết, gắn bó hơn:

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

Những người lính đã động viên, đã chia sẻ với nhau, sưởi ấm cho nhau bằng hơi ấm của tình người, của tình đồng đội. Chính điều đó giúp họ cảm thấy những thiếu thốn về vật chất chẳng đáng kể, vượt qua những cơn sốt rét rừng hoành hành, vượt qua sự khắc nghiệt của thời tiết. Giữa cảnh “rừng hoang sương muối” ấy, những người lính vẫn đang vững tay súng để phục kích, để sẵn sàng đối mặt với quân thù bất cứ lúc nào. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” khép lại bài thơ đồng thời cũng là hình ảnh vừa chân thực lại vừa lãng mạn. Giữa đêm khuya nơi cánh rừng hoang, trên bầu trời có vầng trăng tỏa sáng, ánh sáng dịu nhẹ phủ lên hình ảnh tươi đẹp dưới mặt đất đó là hình ảnh những người chiến sĩ đứng phục kích chờ giặc tới. Nhìn từ xa vầng trăng giống như đang được treo lơ lửng trên đầu ngọn súng. Ánh trăng chính là biểu tượng của hòa bình qua đó thể hiện khát vọng của nhà thơ cho đất nước sớm được hưởng thái bình, nhân dân ấm no, hạnh phúc.

Bài thơ Đồng Chí của nhà thơ nổi tiếng Chính Hữu chính là một bức tranh sống động về tình đồng chí của những anh bộ đội cụ Hồ trong những buổi đầu kháng chiến. Bài thơ đã thể hiện vẻ đẹp về tinh thần, về lý tưởng chiến đấu vì hòa bình của dân tộc của những người chiến sĩ cách mạng. Đây chính là bài thơ viết về tình đồng chí hay nhất, để lại nhiều cảm xúc trong lòng độc giả.

phân tích bài thơ đồng chí

Cùng xem thêm văn mẫu phân tích bài thơ Đồng Chí phía bên dưới nhé!

Xem thêm: Trình bày ý nghĩa nhan đề Đồng Chí – Ngữ Văn 9

Văn mẫu phân tích bài thơ Đồng Chí số 2

Nhà thơ Chính Hữu là “nhà thơ quân đội thực thụ”, ông trưởng thành từ hai cuộc kháng chiến lớn của dân tộc. Chính Hữu viết nhiều và viết rất hay về những người lính. Dường như xuyên suốt cả cuộc đời và sự nghiệp của mình, ông đã dành trọn tình yêu cho sắc xanh áo lính. Bài thơ “Đồng chí” là tác phẩm làm nên tên tuổi của nhà thơ Chính Hữu. Chính Hữu đã đưa những nét vẽ tài tình để tạo nên bức tranh người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp – vừa hào hùng vừa lãng mạn, cháy nồng trong tim tình yêu nước và tinh thần đồng đội thiết tha.

Người lính trong “Đồng chí” hiện lên qua hình ảnh thơ vô cùng bình dị. Họ là những người xa lạ, từ những miền quê khác nhau về đây tụ họp, tạo nên tình đồng chí.

“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá”

Tác giả đã rất tinh tế khi sử dụng cặp từ xưng hô “anh – tôi”. Gọi “anh” xưng “tôi” thể hiện sự tôn trọng, trân quý dành cho người đồng đội của mình. Một tiếng “anh” như kéo hai người xa lạ lại gần nhau hơn. Họ đến từ nhiều miền quê khác nhau, nghe theo tiếng gọi Tổ quốc mà về đây tụ họp. Một nơi là miền “nước mặn đồng chua”, một nơi là vùng “đất cày lên sỏi đá”, hai địa phương khác nhau nhưng có chung một cái nghèo, cái vất vả. Có lẽ cảnh nghèo, sự thấu hiểu nỗi vất vả của nhau khiến các anh thấy gần gũi, thân thiết hơn, tạo nền tảng hình thành nên “tình đồng chí”. Họ không hẹn mà gặp, đều nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc mà lên đường trở thành người lính, từ những người xa lạ không biết mặt biết tên trở nên thân thiết hơn, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau:

“Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hen quen nhau”

“Súng bên súng đầu sát bên đầu”

Không chỉ có chung hoàn cảnh xuất thân, lý tưởng bảo vệ Tổ quốc cao đẹp cũng đã đưa những trái tim hòa chung một nhịp.

Súng là đại diện cho nhiệm vụ chiến đấu, đầu là biểu tượng của suy nghĩ, tâm tư người lính. Hai người lính đã kề vai sát cánh để thực thi nhiệm vụ, vượt qua mọi nguy hiểm nơi chiến trường. Họ cùng chung lý tưởng, chung chí hướng, thấu hiểu nỗi tâm tư của nhau. Tác giả đã khéo léo dùng biện pháp tiểu đối “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” và biện pháp hoán dụ “đầu sát bên đầu” để gợi lên sự chia sẻ, gắn bó như tri kỷ tâm giao, lúc nào cũng có nhau, lúc nào cũng hiểu nhau.

Tình đồng chí như càng bền chặt hơn qua những lần sẻ chia khó khăn, ngọt bùi nơi chiến trường.

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

Sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất của bộ đội ta những năm đầu đánh Pháp đã được tác giả tinh tế gợi lên qua hình ảnh “đêm rét chung chăn”. Bộ đội đóng quân ở rừng, đêm xuống trời rét cắt da cắt thịt nhưng lại chỉ có một tấm chăn mỏng. Những người lính đã chia nhau cùng đắp tấm chăn nhỏ nhưng đầy ắp sự yêu thương, sẻ chia. Tưởng như khó khăn sẽ khiến người lính chùn bước, nản lòng. Nhưng không, khó khăn thì ta chia sẻ, khắc phục, chính khó khăn đã giúp tình đồng chí thăng hoa hơn, trở thành tri kỷ của nhau. Người ta nói rằng tình bạn lúc khó khăn chính là tình bạn chân thành và bền chặt nhất.

Khổ thơ khép lại bằng hai tiếng “Đồng chí !”. Không dài dòng, hoa mỹ, chỉ hai từ thôi nhưng chứa đựng biết bao ý nghĩa. Tiếng gọi “đồng chí” rất trang nghiêm nhưng cũng vô cùng gần gũi. Giọng thơ trầm xuống tạo cảm giác thiêng liêng, cao quý của tình đồng đội. Dấu chấm than đặt ở cuối câu khiến câu thơ giàu cảm xúc hơn, giống như một tiếng gọi, lời chào thân thương dành cho đồng đội. Chính Hữu không dùng nhiều từ, nhưng đã dùng từ thật “đắt”. Hai từ “Đồng chí” như chiếc bản lề, khép lại sự hình thành tình đồng chí để mở ra trang thơ mới – trang thơ của tình cảm tha thiết, quý giá giữa những người lính với nhau.

Tình đồng chí được gắn kết bằng sự thấu hiểu những tâm tư, suy nghĩ của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

Những người lính mới hôm qua còn tay cày, tay cuốc, nay nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc yêu thương mà lên đường ra trận. Ruộng nương – thứ quý giá nhất của người nông dân nay phải “gửi bạn thân cày”, gian nhà cũng bị “gió lung lay”. Trong tâm trí họ chắc chắn vẫn nặng nỗi nhớ quê. Thế nhưng tình yêu đất nước đã được đặt lên trên tất cả. Họ sẵn sàng gửi lại những gì quý giá thân thiết nhất của cuộc sống để ra đi vì nghĩa lớn. Hai từ “mặc kệ” đã thể hiện được tinh thần lạc quan, dứt khoát của người lính. Nặng lòng với quê nhưng không quên việc nước, dứt khoát vì Tổ quốc nhưng vẫn không quên tình quê hương. Hai dòng chảy yêu quê và yêu nước vẫn song hành trong tim người chiến sĩ, tiếp thêm sức mạnh để các anh lên đường. Tác giả đã tinh tế sử dụng hình ảnh “giếng nước gốc đa” – biểu tượng của làng quê Việt Nam để gợi lên hình ảnh quê hương. Nghệ thuật hoán dụ và nhân hóa đã giúp bày tỏ nỗi niềm nhớ nhung của nơi hậu phương gửi người tiền tuyến. Bút pháp nhân hóa nỗi nhớ cũng gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.

Tình đồng chí không chỉ là sự chia sẻ tâm tư mà còn là lúc cùng nhau vượt qua gian khó.

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”

Bộ đội thường phải đóng quân trong rừng sâu. Nơi rừng hoang nước độc, các anh không những khó khăn về vật chất mà còn phải chống chọi với bệnh tật, trải qua những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: “từng cơn ớn lạnh ” “vừng trán ướt mồ hôi”. Nhà thơ Quang Dũng cũng từng viết “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm”. Cái đói và bệnh sốt rét khiến tóc mọc không nổi, da xanh như màu lá. Thế mới biết được sự khó khăn và thiếu thốn của bộ đội ta ngày xưa lớn đến nhường nào. Ta càng thêm biết ơn và tự vào về những người chiến sĩ đã hy sinh cuộc sống riêng vì nghĩa lớn dân tộc.

Cuộc sống chiến đấu gian khổ cũng được tác giả miêu tả chân thực để người đọc hiểu được qua những câu thơ:

“Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày”

Bằng những câu thơ gợi hình đầy chân thực và xúc động cùng thủ pháp liệt kê, câu thơ đã diễn tả được nỗi vất vả, thiếu thốn của người lính thời chống Pháp. Nơi rừng sâu giá lạnh nhưng các anh cũng chỉ mặc trang phục mong manh, “áo rách vai”, “quần vá” , “chân không giày”. Dù thiếu thốn nhưng tình thần của người lính vẫn luôn lạc quan, dẫu cho áo có rách, quần vá, trời buốt giá thì trên môi người lính vẫn nở nụ cười.

Và giữa hoàn cảnh thiếu thốn trăm bề, tình đồng đội vẫn luôn rực cháy “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm từ bàn tay đồng đội đã tạo nên sức mạnh để đưa người lính vượt qua giá rét, vượt qua gian khổ. Họ không giàu sang về vật chất, chỉ có đôi bàn tay thôi nhưng tình cảm vẫn rất cao quý và thiêng liêng, dường như trong cái khổ, tinh thần đồng đội lại càng thắm thiết..

Khổ thơ cuối tạo nên biểu tượng đẹp cho tình đồng đội, đồng chí trong những năm tháng kháng chiến.

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

Vượt lên trên tất cả khó khăn, trái tim người lính vẫn tràn đầy nhiệt huyết, đứng canh gác dù đêm khuya, sương lạnh. Tâm thế “chờ giặc” thể hiện sự chủ động, hiên ngang của người chiến sĩ. Họ lúc nào cũng sẵn sàng để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Câu thơ cuối khép lại bài thơ thật đặc biệt. Câu thơ chỉ có 4 chữ, ngắn gọn, súc tích, chứa đựng nhiều ý nghĩa. Khi ấy có lẽ đêm đã về khuya, ánh trăng từ từ hạ xuống như treo trên mũi súng. Một hình ảnh thật nên thơ! Trăng và súng là hình ảnh mang tính biểu tượng. Súng là đại diện cho chiến tranh, cho nhiệm vụ, trăng là hình ảnh thơ mộng, là cái đẹp của cuộc sống. Trong cuộc chiến đấu gian khổ, người lính vẫn yêu đời, thưởng thức vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên. Tận hưởng cái đẹp của thiên nhiên nhưng vẫn không quên nhiệm vụ. Cái hiện thực xen vào thơ mộng, chất thép hòa với chất thơ tạo nên biểu tượng của người lính thời xưa: Hào hùng nhưng vẫn rất đối lãng mạn, vừa là chiến sĩ vừa là thi sĩ. Hình ảnh ánh trăng cũng là biểu tượng của yên bình, của độc lập, của ngày mai tươi sáng. Đây cũng chính là ước vọng và mục tiêu của những người chiến sĩ, mong cho Tổ quốc hòa bình.

Với lời thơ mộc mạc, chân thành, nhà thơ Chính Hữu đã mang đến một bài thơ thật đặc sắc cho kho tàng thơ ca chiến đấu. Chính Hữu viết về chiến tranh mà không có bom đạn, thế nhưng vẫn tạo được âm hưởng hào hùng, kiêu hãnh. Hình ảnh người chiến sĩ bình dị nhưng vẫn rất hào hùng cùng tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng sẽ luôn ghi dấu trong lòng độc giả, để thế hệ mai sau mãi nhớ và tự hào về một thời khói lửa anh hùng.

Tổng kết

phân tích bài thơ đồng chí

Như vậy, bangxephang đã đưa ra dàn ý chi tiết cũng như cách phân tích bài thơ Đồng Chí dễ hiểu nhất để các bạn tham khảo. Đừng bỏ lỡ những bài viết tiếp theo nhé!

Hãy Đánh Giá post

Viết một bình luận