Hướng dẫn soạn bài Tự tình (ngắn gọn) – Ngữ Văn 11

Xin chào các em! Tiếp tục với chuyên mục soạn văn ngày hôm nay, Bảng Xếp Hạng sẽ hướng dẫn các em soạn bài Tự tình – một bài thơ rất hay và nổi tiếng của Hồ Xuân Hương. Bài thơ được biên soạn trong chương trình Ngữ Văn 11 Tập 1. Mời các em cùng đọc thêm để chuẩn bị thật tốt cho bài giảng trên lớp của thầy cô nhé!

Bạn đang xem bài viết: soạn bài tự tình

Tìm hiểu chung về tác phẩm Tự tình

Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương

– Theo tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An tuy nhiên bà chủ yếu sống ở kinh thành Thăng Long.

– Hồ Xuân Hương có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây có tên là Cố Nguyệt Đường.

– Bà từng đi nhiều chỗ và quen biết với nhiều danh sĩ nổi tiếng (trong đó có cả Nguyễn Du).

– Cuộc đời của Hồ Xuân Hương từng trải qua nhiều cuộc tình ngang trái, thường rơi vào cảnh ngộ éo le (làm vợ lẽ).

Xem thêm: Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc (ngắn và đầy đủ) – Ngữ Văn 12

– Các tác phẩm của bà chủ yếu bao gồm thơ Nôm và thơ chữ Hán. Theo các nhà nghiên cứu, hiện nay còn khoảng 40 bài thơ được tương truyền là của Hồ Xuân Hương.

– Các sáng tác của bà đa phần đều viết về phụ nữ với tiếng nói thương cảm, cũng như sự khẳng định đề cao khát vọng của họ.

– Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

– Một số bài thơ nổi tiếng như: Bánh trôi nước, Khóc Tổng Cóc, Không chồng mà chửa, Quả mít…

Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương
Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương

Về tác phẩm Tự tình

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Tự tình (I, II, III) là chùm ba bài thơ của Hồ Xuân Hương.

– Chùm thơ “Tự tình” bộc lộ những nỗi niềm sầu tủi, cay đắng của chính nhà thơ.

– Bài thơ trong SGK là bài “Tự tình II”.

2. Thể thơ

Cả ba bài thơ đều được viết theo thể thất ngôn bát cú.

Bài thơ Tự Tình tiêu biểu cho phong cách thơ Hồ Xuân Hương ở nỗi cô đơn, ở niềm khao khát được hạnh phúc, ở tâm trạng uất ức luôn mong muốn phá vỡ những khuôn khổ chật hẹp của cuộc sống. Trong bài thơ cũng có sự xuất hiện rất rõ ràng và cụ thể hình tượng nhân vật trữ tình. Cái “tôi” cá nhân xuất hiện rất rõ với tâm trạng buồn và cô đơn trĩu nặng.

Bố cục tác phẩm

Bố cục của bài thơ Tự tình hai tuân thủ theo bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luậthai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.

Về tác phẩm Tự tình
Về tác phẩm Tự tình

Hoặc có khả năng chia bố cục bài thơ Tự tình – Hồ Xuân Hương theo nội dung các câu thơ:

– Cách chia bố cục 1:

+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ

+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ

+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ

+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ

– Cách chia bố cục 2:

+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc.

+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn.

Soạn bài Tự tình

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

– Thời gian: Đêm khuya.

– Không gian: trống trải, mênh mông rợn ngợp.

– Lòng người: trơ trọi, từ “trơ” đi liền với “cái hồng nhan” cùng biện pháp đảo ngữ gợi cảm xúc xót xa, bẽ bàng.

– Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan ( nhỏ bé- hữu hạn) >< nước non ( to lớn – vô hạn)

→ Tô đậm tâm trạng cô đơn, lẻ loi.

– Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, càng buồn, càng cảm nhận được nỗi đau của thân phận.

– Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn ( bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với người phụ nữ.

=> Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh: Trăng = Người (Trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn – Tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn).

Soạn bài Tự tình
Soạn bài Tự tình

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 diễn tả nỗi niềm phẫn uất của con người:

Phép đối từng cặp: xiên ngang >< đâm toạcrêu từng đám >< đá mấy hòn; mặt đất >< chân mây…

– Phong cách đảo ngữ liên kết với các động từ mạnh ( xiên, đâm) thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của Hồ Xuân Hương.

– Rêu (sinh vật mềm yếu, nhỏ bé), đá (thấp bé) không cam chịu số phận, bằng mọi cách cố vươn lên những cản trở ( mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình→ Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng quyết liệt với tạo hóa.

=> Hai câu thơ khẳng định sức sống mạnh mẽ, quyết liệt, muốn bứt phá rào cản để tự đi tìm hạnh phúc của tác giả.

Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình:

Soạn bài Tự tình
Soạn bài Tự tình

– Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Xuân của tự nhiên qua đi rồi sẽ trở lại tuy nhiên tuổi xuân của người thì không. Từ “lại” thứ đặc biệt là thêm một lần nữa, còn từ “lại” thứ 2 mang nghĩa trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi.

– Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – san sẻ – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp.

Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Bài thơ vừa nói lên bi kịch, vừa cho thấy khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Xuân đi rồi xuân lại đến, thời gian của thiên nhiên, của trời đất cứ tuần hoàn mà tuổi xuân của chúng ta cứ mãi qua đi không trở lại. Trong hoàn cảnh ấy, sự nhỡ nhàng, sự dở dang của duyên tình càng tăng thêm sự xót xa. Rơi vào hoàn cảnh ấy, trước sự trớ trêu của số phận nhưng Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 20 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Các bạn có thể tham khảo văn mẫu sau:

+ Giống nhau: sử dụng thơ Nôm đường luật, mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng Cả hai bài đều là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương.

Soạn bài Tự tình
Soạn bài Tự tình

+ Khác nhau:

– Bài I: nỗi oán hận, nỗi sầu thảm bởi đến duyên mà chẳng gặp duyên. Dẫu vậy, vẫn còn sự tin tưởng và sự ngạo nghễ để khẳng định “thân này đâu đã chịu gì tom”.

– Bài II: Nỗi chán ngán, chua chát bẽ bàng vì có cũng giống như không. Kết thúc đoạn thơ, có bản lĩnh mấy Hồ Xuân Hương cũng không thể dấu được nỗi chán ngán vô cùng.

Tổng kết

Trên đây chính là nội dung chi tiết bài soạn bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương do Bảng Xếp Hạng sưu tầm gởi tới các em tham khảo. Mong rằng nội dung của bài chỉ dẫn soạn văn 11 bài Tự tình 2 này sẽ giúp các em ôn tập và hiểu rõ các vấn đề quan trọng của bài học. Chúc các em luôn có được những kết quả cao trong học tập.

Nguồn: Tổng hợp

Hãy Đánh Giá post

Viết một bình luận