Từ láy là gì? Tác dụng của từ láy trong văn học và cuộc sống

Trong các câu chuyện, văn bản, tin nhắn chúng ta vẫn thường hay sử dụng thêm các từ láy để tạo nên sự nhấn mạnh giúp sự việc, sự vật được miêu tả trở nên ấn tượng hơn. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết từ láy là gì và vẫn có sự nhầm lẫn với loại từ ghép.

Cùng Bangxephang tìm hiểu về từ láy cũng như các tác dụng của từ láy trong bài viết sau đây.

Từ láy là gì?

Từ láy được biết đến là một dạng đặc biệt của từ phức, chúng được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và thường có điệp vần nhau ở đâm đầu, âm cuối, vần hay cả âm đầu và âm cuối (hay được hiểu nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau). đáng chú ý, khác với từ ghép phần nhiều các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc vẫn chưa có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.

Trong tiếng Việt, từ láy thường có độ dài từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. tuy nhiên những từ láy 2 tiếng được xem là loại từ láy tiêu biểu và phổ biến nhất. Với một từ được coi là từ láy khi chúng có phần âm ngữ lặp lại, vừa có biển đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và đối ở phần vần. ngoài ra, cũng cần phải chú ý, chỉ có những từ có điệp mà vẫn chưa có đối thì mới là dạng láy của tứ chứ không hẳn là từ láy như nhà nhà, người người….

VD về từ láy: Lấp lánh, long lanh, xanh xanh, ào ào, thăm thẳm…

Có mấy loại từ láy

Dựa vào số lượng từ và phương thức láy, có thể phân loại từ láy như sau:

Từ láy toàn bộ

Là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần ví dụ như xanh xanh, ào ào.…

Với các VD về từ láy toàn bộ, ta thấy rằng, từ láy toàn bộ có hàm ý nhấn mạnh sự vật, sự việc. Bên cạnh đấy, trong một số trường hợp người dùng làm ra sự tinh tế, hài hòa thông qua dùng các từ láy có sự chỉnh sửa về thanh điệu hoặc phụ âm cuối chẳng hạn như mơn mởn, tim tím, thoang thoảng,…

Từ láy bộ phận

Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần. phụ thuộc vào phòng ban được lặp lại nhằm nhấn mạnh một sự vật, hiện tượng, từ láy phòng ban được chia thành:

– Láy âm: Là những từ có phần âm lặp lại nhau.

Ví dụ: Mênh mông, miên man, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…

– Láy vần: Là những từ có phần vần lặp lại nhau.

Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, lao xao, liu diu.

trong số đó, từ láy phòng ban hay được dùng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.

Tác dụng của từ láy

Qua các thông tin trên của bài viết, ta thấy từ láy được sử dụng rất linh hoạtngười sử dụng có thể biến đổi linh hoạt chúng để mang đến cho người coi và người nghe những cảm nhận khác nhaunếu các từ láy hoàn toàn tạo điều kiện cho người nói, người viết nhấn mạnh được sự vật, sự việc, hiện tượng thì một tí biến đổi về thanh điệu hoặc phụ âm cuối sẽ tiếp tục mang đến một sự hòa hợp và tinh tế.

xuất phát từ sự biến đổi linh động, từ láy đã được sử dụng phổ biến trong cả văn nói lẫn văn viết. thông thường từ láy có thể được dùng để miêu tả, nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh hay hình dáng của sự vật đồng thời Diễn đạt cảm xúc, tâm trạng, tình trạng, âm thanh… của cả chúng ta, sự vật và hiện tượng trong cuộc sống quanh ta. Từ đấy, sẽ mang lại cho con người một cái nhìn đa chiều, sâu sắc đối với những vấn đề được nói đến.

vi-du-ve-tu-lay

VD về từ láy

VD về từ láy:

Chao ôi! Chú chuồn chuồn nước đẹp đẽ làm sao. Màu vàng trên lưng lấp lánh. Bốn cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn tròn và hai con mắt long lanh như là thủy tinh.

Trên cơ sở định nghĩa của từ láy, chia loại từ láy ta đã nêu lên ở trên, để thấy rằng, trong đoạn văn này có các từ láy sau: Chuồn chuồn, lấp lánh, tròn tròn, long lanh.

Qua các từ láy đã được dùngngười coi sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của chú chuồn chuồn. Từ đấy, sẽ Đem lại cho người coi một vẻ đẹp rất thanh bình tuy nhiên lại đặc sắc.

Từ láy tiếng Anh là gì

Từ láy tiếng Anh là reduplicative words hoặc reduplication

xem thêm tài liệu văn học để đọc thêm

Phân biệt từ láy và từ ghép

phan-biet-tu-lay-va-tu-ghep

Phân biệt từ láy và từ ghép

xem thêm ẩn dụ là gì

Nghĩa của các từ hình thành

Trong hoàn cảnh từ ghép, cả hai từ được hình thành có khả năng có một nghĩa cụ thể, và trong trường hợp từ láy, có khả năng không có từ có nghĩa hoặc chỉ có một từ có nghĩa.

Ví dụ: Hoa quả là từ ghép, các từ “hoa”, “quả” khi độc lập có nghĩa riêng. Từ “long lanh” chỉ “long” có nghĩa, còn từ “lanh” thì không xác định ý nghĩa của nó khi nó ở một mình. Ngoài sự giống nhau về âm thanh và vần, nghĩa của mỗi từ quyết định nó thuộc dạng từ nào.

Giữa 2 tiếng hình thành từ

nếu không liên quan đến âm/vần thì chắc chắn là từ ghép và ngược lại sẽ là từ láy.

Ví dụ: Cây lá chính là từ ghép và vẫn chưa có âm/vần giống nhau, còn chắc chắn thì phụ âm đầu giống nhau nên sẽ là từ láy.

Đảo vị trí các tiếng trong từ

so với từ ghép, khi ta chỉnh sửa trật từ, vị trí của các tiếng thì vẫn có ý nghĩa cụ thể, còn từ láy thì sẽ không có bất kì ý nghĩa nào.

ví dụ như: Từ “đau đớn” khi ta đảo vị trí thành từ “đớn đau” thì vẫn có nghĩa, nên đấy chính là từ ghép. Còn từ “rạo rực” khi đổi lại thành “rực rạo” thì sẽ không mang nghĩa gì, nên sẽ là từ láy.

Một trong 2 từ là từ Hán Việt

Từ phức có thành phần Hán Việt trong câu không phải từ láy và trái lại là từ láy.

ví dụ như: Từ “tử tế” thì “tử” chính là từ Hán Việt, cho dù nó có láy âm đầu tuy nhiên vẫn là từ ghép.

lưu ý rằng những từ được Việt hóa như là tivi, rada là từ đơn đa âm tiết, nó sẽ không được xếp và từ láy hoặc là từ ghép.

Bài tập về từ láy có đáp án

Đặt câu có từ láy

Bài tập 1: Đặt câu với các từ láy sau đây: Xanh xao, bát ngát, lạnh lùng, lo lắng.

Đáp án:

  • khuôn mặt anh ấy xanh xao vì bệnh tật.
  • Cánh đồng rộng bát ngát đến tận chân trời.
  • Cô ấy rất lạnh lùng với mọi người.
  • Bạn Nga rất lo lắng trước kỳ kiểm duyệt sắp tới.

Bài tập 2: Đặt câu có chứa 2 từ láy.

Đáp án: Dưới ánh nắng chói chang, những đóa hoa khoe sắc rực rỡ bên trong khu vườn.

Bài tập 3: Đặt 2 câu có từ láy âm và 1 câu có từ láy vần.

Đáp án:

  • Bạn Nga luôn chăm chỉ học tập -> láy âm
  • Ánh sáng lập lòe trong đêm -> láy âm
  • Ngọn núi cao chót vót -> láy vần
  • Bài tập 4: Đặt 2 câu có chứa từ láy tất cả.

Đáp án:

  • Hoa nhài có hương thơm thoang thoảng và dễ chịu.
  • Tòa nhà đứng sừng sững giữa lòng thành phố.

Tìm từ láy trong câu sau

Bài tập 1: Tìm từ láy trong câu sau đây: “Khuôn mặt của anh ấy lúc nào cũng nhăn nhó, khó chịu”.

  1. Nhăn nhó
  2. gương mặt
  3. Anh ấy
  4. Khó chịu

Đáp án: A. Nhăn nhó

Bài tập 2: Tìm từ láy trong đoạn thơ sau:

“Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

đất nước như tại sao

Cứ đi lên phía trước”

Đáp án: vất vả

Bài tập 3: Tìm từ láy trong câu sau. Cho biết đó là loại từ láy nào?

“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày”

Đáp án: “nghẹn ngào” là từ láy bộ phận. “Rưng rưng” là từ láy toàn bộ.

Bài tập 4: Tìm từ láy trong câu sau và cho biết tác dụng của từ láy: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”.

Đáp án: Từ láy trong câu là “lận đận”. Tác dụng của từ láy: Nhấn mạnh những vất vả, cực nhọc, những trắc trở và chông gai mà bà đã trải qua trong cuộc đời.

Tổng kết

Qua những phân tích trên, các bạn đã giải đáp được thắc mắc từ láy là gì? Bên cạnh đó, thấy được sự khác biệt giữa từ láy và từ ghép, từ đó sử dụng đúng loại từ làm cho câu văn trở nên sinh động, dễ hiểu. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của Bangxephang.

Hãy Đánh Giá post